Những mặt hàng các nước châu Phi xuất khẩu chủ yếu là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu khái quát về kinh tế và điều kiện tự nhiên của châu Phi.
Mục lục
Khái quát về điều kiện tự nhiên của châu Phi
Vị trí địa lý
Châu Phi là châu lục đứng thứ 2 trên thế giới về dân số (sau châu Á) và đứng thứ 3 về diện tích (sau châu Á và châu Mỹ). Diện tích của châu Phi khoảng 30.221.532 km² và bao gồm 54 nước. Trong đó có 48 quốc gia thuộc vùng đất liền và 6 quốc gia ven biển, được chia thành 5 vùng lãnh thổ cơ bản là: Bắc Phi, Trung Phi, Đông Phi, Tây Phi và Nam Phi.
Đại bộ phận diện tích châu lục này nằm ở vùng chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam nên khí hậu đặc trưng là nắng nóng quanh năm. Châu Phi cũng có vị trí đặc biệt khi giao thoa với 4 luồng biển và đại dương lớn, bao gồm Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, biển Địa Trung Hải và biển Đỏ.
Tiếp giáp phía Đông Bắc là Châu Á, ngăn cách bởi eo đất Xuy-ê. Đường bờ biển của Châu Phi ít bị chia cắt, vì thế rất hiếm vịnh, biển đảo và đảo. Trong đó, có hai đảo lớn lớn là Xô-ma-li và Ma-đa-ga-xca.
Khí hậu
Thời tiết ở châu Phi ổn định, với khí hậu nóng quanh năm và nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Bên cạnh đó, lượng mưa ở châu lục này tương đối ít và giảm dần về phía hai chí tuyến, điều này đã hình thành những hoang mạc lớn và lan ra sát biển.
Các môi trường tự nhiên của châu Phi nằm đối xứng qua xích đạo:
– Môi trường xích đạo ẩm: gồm bồn địa Congo và miền duyên hải ở phía bắc vịnh Guinea, khu vực này có thảm thực vật rừng rậm xanh quanh năm.
– Hai môi trường nhiệt đới: càng xa xích đạo lượng mưa càng giảm, rừng rậm nhường chỗ cho rừng thưa và xavan cây bụi. Nhờ nguồn thức ăn phong phú, đây là nơi tập trung nhiều động vật ăn thịt (sư tử, báo gấm…) và động vật ăn cỏ (ngựa vằn, hươu cao cổ, sơn dương…).
– Hai môi trường hoang mạc: gồm sa mạc Sahara ở phía bắc, cùng hoang mạc Namib và Kalahari ở phía nam. Khí hậu tại khu vực này rất khắc nghiệt, mưa hiếm, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm có sư chênh lệch lớn. Do đó thực vật và động vật ở đây khá nghèo nàn.
– Hai môi trường địa trung hải ở phần cực Bắc và phần cực Nam châu Phi: mùa đông mát mẻ và có mưa, còn mùa hè nóng khô; thảm thực vật tại khu vực này là rừng cây bụi lá cứng.
Những mặt hàng các nước châu Phi xuất khẩu chủ yếu là gì?
Xem thêm: Giải đáp thắc mắc châu Phi giáp với đại dương nào?
Địa hình
Địa hình châu Phi khá đơn giản, có ít núi cao và đồng bằng thấp. Toàn bộ lục địa là một khối cao nguyên khổng lồ, với độ cao trung bình 750m và chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp. Phần đông của châu Phi được nâng lên mạnh khiến nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp tạo thành nhiều thung lũng sâu, cùng các hồ hẹp và dài.
Khoáng sản
Châu Phi có nguồn khoáng sản khá phong phú, nơi đây đang nắm giữ 98% Crom, 90% Platin, 90% lượng Cobalt, 70% Tantalite, 64% Mangan, 50% Vàng và một phần ba lượng Urani của thế giới.
Trong đó, Cộng hòa Dân chủ Congo có 70% lượng Coltan của thế giới. Loại khoáng sản này được dùng để sản xuất tụ điện Tantalum cho các thiết bị điện tử như điện thoại di động, máy tính. Bên cạnh đó, Guinea là quốc gia xuất khẩu Bô xít lớn nhất thế giới. Ngoài ra, châu Phi còn có nhiều khí đốt và dầu mỏ.
Những mặt hàng các nước châu Phi xuất khẩu chủ yếu là gì?
Kinh tế châu Phi bao gồm thương mại, công nghiệp, nông nghiệp và nguồn nhân lực của lục địa. Cho đến nay, đa phần kinh tế khu vực vẫn đi theo hướng tự cung tự cấp. Quá trình trao đổi hàng hóa nặng nề làm cho khoảng cách văn hóa giữa các bộ tộc càng trở nên nặng nề hơn.
Thời điểm 2019, khoảng 1,3 tỷ người sinh sống ở 54 quốc gia khác nhau ở châu Phi. Sự tăng trưởng gần đây là do sự tăng trưởng về doanh số bán hàng hóa, dịch vụ và sản xuất. Khu vực Nam Phi có các quốc gia công nghiệp phát triển bậc nhất châu lục, tiêu biểu là Cộng Hòa Nam Phi. Trong khi đó, có một quốc gia khá lạc hậu như Mô-dăm-bích, Ma-la-uy… Điều này đã tạo nên mức độ kinh tế rất chênh lệch giữa các đất nước trong khu vực.
Châu Phi là lục địa rất dồi dào về khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên. Những mặt hàng các nước châu Phi xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm cây công nghiệp, dầu mỏ, than đá và các loại khoáng sản chưa chế biến.
Đặc biệt, Cộng hòa Nam Phi là một quốc gia phát triển về công nghiệp và kinh tế do có nguồn tài nguyên vàng dồi dào và nhiều trữ lượng khoáng sản khác. Đây là khu vực sản xuất vàng, uranium, kim cương… trọng điểm của toàn thế giới. Gần một nửa lượng vàng được khai thác trên Trái đất được khai thác tại châu Phi, cụ thể hơn là ở Witwatersrand, Nam Phi.
Bên cạnh đó, Nam Phi cũng rất nổi tiếng về ngành công nghiệp khai thác kim cương. Châu Phi cung cấp ít nhất 50% lượng vàng và kim cương cho toàn thế giới. Các quốc gia khác cung cấp 50% lượng đá quý và kim loại còn lại. Ngoài ra, Nigeria cũng là một quốc gia phát triển nhanh, bởi có nguồn dầu mỏ lớn nhất đã được công nhận trên thế giới.
Những mặt hàng các nước châu Phi xuất khẩu chủ yếu là gì?
Xem thêm: Châu Phi nối liền với châu Á bởi eo đất nào?
Danh sách các quốc gia tại châu Phi
Theo số liệu từ Liên Hợp Quốc, dân số hiện tại của các nước châu Phi là 1.383.552.088 người và mật độ dân số đạt 47 người/km2. Tổng dân số các nước châu lục này hiện chiếm 17,52% dân số thế giới. Hiện dân số đang đứng thứ 2 trên thế giới về dân số. Trong số các nước châu Phi, một trong những nước lớn nhất là Algeria chiếm khoảng 7% lãnh thổ của cả châu lục và nước nhỏ nhất là Seychelles
Danh sách các nước khu vực châu Phi theo diện tích được thống kê theo đơn vị km2, cập nhật bởi Liên Hiệp Quốc năm 2007 (UN 2007) có sự điều chỉnh ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ cho phù hợp với hiện tại. Bảng danh sách có 50 quốc gia và 5 vùng lãnh thổ: Somaliland, Mayotte, Saint Helena, Réunion, Ascension và Tristan da Cunha và Tây Sahara.
STT |
Quốc gia và Vùng lãnh thổ |
Diện tích (Km2) |
1 |
Ai Cập |
1.002.000 |
2 |
Libya |
1.759.540 |
3 |
Tunisia |
163.61 |
4 |
Algeria |
2.381.741 |
5 |
Maroc |
406.55 |
6 |
Tây Sahara |
266 |
7 |
Sudan |
1.886.068 |
8 |
Nam Phi |
1.221.037 |
9 |
Lesotho |
30.355 |
10 |
Swaziland |
17.364 |
11 |
Botswana |
582 |
12 |
Namibia |
824.116 |
13 |
Ethiopia |
1.104.300 |
14 |
Eritrea |
117.6 |
15 |
Nam Sudan |
619.745 |
16 |
Somalia |
637.657 |
17 |
Somaliland |
137.6 |
18 |
Uganda |
241.367 |
19 |
Kenya |
580.038 |
20 |
Rwanda |
26.338 |
21 |
Burundi |
27.834 |
22 |
Tanzania |
945.087 |
23 |
Mozambique |
801.59 |
24 |
Malawi |
118.484 |
25 |
Zambia |
752.612 |
26 |
Zimbabwe |
390.757 |
27 |
Madagascar |
587.041 |
28 |
Seychelles |
445 |
29 |
Comoros |
2.235 |
30 |
Mauritius |
2.04 |
31 |
Mayotte |
374 |
32 |
Réunion |
2.517 |
33 |
Mauritania |
1.025.520 |
34 |
Mali |
1.240.192 |
35 |
Niger |
1.267.000 |
36 |
Chad |
1.284.000 |
37 |
Senegal |
196.722 |
38 |
Gambia |
11.295 |
39 |
Guinea-Bissau |
36.125 |
40 |
Liberia |
111.369 |
41 |
Ghana |
238.539 |
42 |
Togo |
56.785 |
43 |
Benin |
112.622 |
44 |
Côte d’Ivoire |
322.463 |
45 |
Burkina Faso |
274.222 |
46 |
Nigeria |
923.768 |
47 |
Sierra Leone |
71.74 |
48 |
Cameroon |
745.422 |
49 |
Cộng hòa Trung Phi |
622.984 |
50 |
Gabon |
267.668 |
51 |
Guinea Xích đạo |
28.051 |
52 |
Cộng hòa Congo |
342 |
53 |
Cộng hòa Dân chủ Congo |
2.335.858 |
54 |
Angola |
1.246.700 |
55 |
Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha |
308 |
Hy vọng những thông tin trong bài viết đã giúp bạn đọc nắm được khái quát nền kinh tế và những mặt hàng các nước châu Phi xuất khẩu chủ yếu là gì.
Tổng hợp