Với điều kiện tự nhiên đa dạng và bản sắc văn hóa phong phú, châu Phi trở thành một trong những châu lục huyền bí và tuyệt vời nhất thế giới. Hãy tìm hiểu về tự nhiên và bản đồ các nước châu Phi trong bài viết dưới đây.
Mục lục
1. Khái quát về tự nhiên của châu Phi
Vị trí địa lý
Châu Phi có diện tích hơn 30 triệu km2, với đại bộ phận diện tích châu lục nằm giữa chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam, vì vậy châu Phi có khí hậu nóng quanh năm. Bao bọc quanh châu Phi là các đại dương và biển gồm: Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và Biển Đỏ.
Phía đông bắc, châu Phi nối liền với châu Á bởi eo đất Xuy-ê. Đường bờ biển châu Phi ít bị chia cắt, rất ít các vịnh biển, bán đảo và đảo ; lớn hơn cả là đảo Ma-đa-ga-xca và bán đảo Xô-ma-li.
Địa hình
Địa hình châu Phi khá đơn giản, có rất ít núi cao và đồng bằng thấp. Với toàn bộ lục địa là một khối cao nguyên khổng lồ, cao trung bình 750m; trong đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp. Phần đông của lục địa được nâng lên mạnh, nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp, tạo thành nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp và dài.
Khái quát về tự nhiên và bản đồ các nước châu Phi
Xem thêm: Thông tin tuyển sinh của truong cao dang y TPHCM năm 2020.
Khoáng sản
Châu Phi là một châu lục có nguồn khoáng sản khá phong phú, nơi đây đang nắm giữ 90% lượng Cobalt, 90% Platin, 50% Vàng, 98% Crom, 70% Tantalite, 64% Mangan và một phần ba lượng Urani của thế giới.
Trong đó, Cộng hòa Dân chủ Congo có 70% lượng Coltan của thế giới. Đây là một loại khoáng sản được dùng để sản xuất tụ điện Tantalum cho các thiết bị điện tử như điện thoại di động. Bên cạnh đó, Guinea là quốc gia xuất khẩu Bô xít lớn nhất thế giới. Ngoài ra, còn có nhiều dầu mỏ và khí đốt.
Khí hậu
Châu Phi có thời tiết ổn định, với khí hậu nóng quanh năm và nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Lượng mưa ở châu lục này tương đối ít và giảm dần về phía hai chí tuyến, hình thành những hoang mạc lớn, lan ra sát biển. Sa mạc Sahara là hoang mạc cát lớn nhất thế giới.
Các môi trường tự nhiên của châu Phi nằm đối xứng qua xích đạo:
– Môi trường xích đạo ẩm với thảm thực vật rừng rậm xanh quanh năm, gồm bồn địa Congo và miền duyên hải phía bắc vịnh Guinea.
– Hai môi trường nhiệt đới: càng xa xích đạo lượng mưa càng giảm, rừng rậm nhường chỗ cho rừng thưa và xavan cây bụi. Nhờ nguồn thức ăn phong phú, xavan là nơi tập trung nhiều động vật ăn cỏ (sơn dương, ngựa vằn, hươu cao cổ…) và động vật ăn thịt (báo gấm, sư tử…)
– Hai môi trường địa trung hải ở phần cực Bắc và phần cực Nam châu Phi. Mùa đông mát mẻ và có mưa, mùa hạ nóng và khô. Thảm thực vật là rừng cây bụi lá cứng.
– Hai môi trường hoang mạc: gồm sa mạc Sahara ở phía bắc và hoang mạc Kalahari, hoang mạc Namib ở phía nam. Khí hậu khắc nghiệt, mưa rất hiếm, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn. Thực vật, động vật nghèo nàn.
2. Bản đồ các nước châu Phi
Châu Phi là châu lục đứng thứ 2 trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ 3 về diện tích (sau châu Á và châu Mỹ). Với diện tích khoảng 30.221.532 km² (chiếm 20,4% tổng diện tích đất đai của Trái Đất), châu Phi chiếm khoảng 16,4% dân số thế giới với 1.225.100.000 người sinh sống ở 54 quốc gia tính đến 2016. Trong số các nước châu Phi, một trong những nước lớn nhất là Algeria, chiếm khoảng 7% lãnh thổ của cả châu lục. Và nước nhỏ nhất là Seychelles.
Bản đồ các nước châu Phi hiện nay
Xem thêm: Theo học Cao đẳng Hộ sinh TPHCM ở đâu tốt nhất?
3. Danh sách các nước châu Phi
Danh sách các nước khu vực châu Phi theo diện tích được thống kê theo đơn vị km2, cập nhật bởi Liên Hiệp Quốc năm 2007 (UN 2007) có sự điều chỉnh ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ cho phù hợp với hiện tại. Bảng danh sách có 50 quốc gia và 5 Vùng lãnh thổ: Somaliland, Mayotte, Réunion, Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha và Tây Sahara.
STT | Quốc gia và Vùng lãnh thổ | Diện tích (Km2) |
1 | Ai Cập | 1.002.000 |
2 | Libya | 1.759.540 |
3 | Tunisia | 163.61 |
4 | Algeria | 2.381.741 |
5 | Maroc | 406.55 |
6 | Tây Sahara | 266 |
7 | Sudan | 1.886.068 |
8 | Nam Phi | 1.221.037 |
9 | Lesotho | 30.355 |
10 | Swaziland | 17.364 |
11 | Botswana | 582 |
12 | Namibia | 824.116 |
13 | Ethiopia | 1.104.300 |
14 | Eritrea | 117.6 |
15 | Nam Sudan | 619.745 |
16 | Somalia | 637.657 |
17 | Somaliland | 137.6 |
18 | Uganda | 241.367 |
19 | Kenya | 580.038 |
20 | Rwanda | 26.338 |
21 | Burundi | 27.834 |
22 | Tanzania | 945.087 |
23 | Mozambique | 801.59 |
24 | Malawi | 118.484 |
25 | Zambia | 752.612 |
26 | Zimbabwe | 390.757 |
27 | Madagascar | 587.041 |
28 | Seychelles | 445 |
29 | Comoros | 2.235 |
30 | Mauritius | 2.04 |
31 | Mayotte | 374 |
32 | Réunion | 2.517 |
33 | Mauritania | 1.025.520 |
34 | Mali | 1.240.192 |
35 | Niger | 1.267.000 |
36 | Chad | 1.284.000 |
37 | Senegal | 196.722 |
38 | Gambia | 11.295 |
39 | Guinea-Bissau | 36.125 |
40 | Liberia | 111.369 |
41 | Ghana | 238.539 |
42 | Togo | 56.785 |
43 | Benin | 112.622 |
44 | Côte d’Ivoire | 322.463 |
45 | Burkina Faso | 274.222 |
46 | Nigeria | 923.768 |
47 | Sierra Leone | 71.74 |
48 | Cameroon | 745.422 |
49 | Cộng hòa Trung Phi | 622.984 |
50 | Gabon | 267.668 |
51 | Guinea Xích đạo | 28.051 |
52 | Cộng hòa Congo | 342 |
53 | Cộng hòa Dân chủ Congo | 2.335.858 |
54 | Angola | 1.246.700 |
55 | Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha | 308 |
Tổng hợp